Lấy trọn nang lao.
Nhanh chóng và có thể làm ngay nếu cần, không để lại biến chứng gây tê.
Tổ chức xơ, tế bào Lympho, tế bào Langhans, thực bào, vùng trung tâm rỗ ba chứa vi trùng lao.
Lao hạch thường ảnh hưởng nhiều đến chất lượng sống và dễ lây nhiễm.
<p>EBUS-TBNA có độ an toàn và chính xác cao, giúp chẩn đoán nguyên nhân trung thất phi đại chính xác.</p>
76% so với 12%.
17% số người được nghiên cứu.
Chẩn đoán sớm giúp điều trị sớm cho người bệnh và ngăn ngừa sự lây lan của bệnh sang người khác.
Vỡ và xì mủ hạch ra da.
Hạch trung thất và hạch ổ bụng.
Lymphoma, sarcoma, bạch cầu cấp, bướu máu, bướu mỡ, toxoplasmosis.
Vì không có các dấu và triệu chứng toàn thân, và các biểu hiện không điển hình của bệnh.
Có sự rụng bã ở trung tâm hạch lao.
<p>Khi chọc hút xét mô học, tế bào thấy chất u bã, tế bào ban liên, tế bào lympho, nang lao HOẶC tìm thấy vi khuẩn học như nhuộm soi trực tiếp tìm AFB, nuôi cấy vi khuẩn lao dương tính.</p>
Bé chủ yếu nổi tròn sưng to >1cm cứng bên vết tiêm ngừa, không kèm đau, sốt, có thể xuất hiện sớm nhất là 2 tuần đến 6 tháng sau khi tiêm ngừa.
<p>Thường chỉ xuất hiện 1 bên -Bên phải nhiều hơn bên trái.</p><p>Trẻ nhỏ: ghi nhận xuất hiện cả 2 bên</p>
HIV làm suy giảm miễn dịch, tăng nguy cơ phát triển lao cao hơn so với người bình thường.
Khả năng xảy ra nhiều biến chứng như chảy máu, rò khí.
Hạch cổ chiếm 57%, hạch trên đòn là 26% và 12% là hạch nách.
Khi có tình trạng bội nhiễm kèm theo.
<p>Các biến chứng của lao nguyên phát có thể trở nên nghiêm trọng hơn khi các hạch bạch huyết phì đại hoá mủ và vỡ, rò ri vào đường thở, dẫn đến sự lây lan của lao qua đường thở.</p>
Thường xuất hiện hạch to ở vùng thương tổn, có thể có nhiều hạch sưng to nhưng không đau, kèm sốt, ngứa da, lách to, sinh thiết hạch thấy tế bào Sternberg.
Xpert MTB/RIF dương tính có giá trị trong chẩn đoán xác định lao ngoài phổi.
Vì tình trạng suy giảm miễn dịch ở người nhiễm HIV làm tăng nguy cơ phát triển các thể lao ngoài phổi.
Đường hô hấp, chiếm 70%-80% trường hợp.
Hạch lớn hơn và dính vào mô xung quanh do viêm quanh hạch.
Có 5 giai đoạn tiến triển của hạch lao ngoài biên.
Tạo thành đường dò da có bã đậu và tổ chức xơ.
<p>Lao nguyên phát có biến chứng được chẩn đoán khi hạch bạch huyết to chèn ép đường thở, gây nghẽn một phần hoặc toàn bộ đường thở và dẫn đến ứ khí, dẫn phế quản xẹp phổi.</p>
<p>Sau giai đoạn tử, hạch lao sẽ tạo thành lỗ dò và lành sẹo, hiện tượng xơ hoá sẹo có thể gây hẹp / dãn PQ </p>
2RHZE/4RH: Giai đoạn tấn công kéo dài 2 tháng, gồm 4 loại thuốc H, R, Z, E dùng hàng ngày. Giai đoạn duy trì kéo dài 4 tháng, gồm 2 thuốc là R, H dùng hàng ngày.
Cần làm xét nghiệm Xpert khi bệnh nhân thuộc các trường hợp ngoài lao được phân là tái phát, thất điều trị sau bỏ trị, tiền sử điều trị khác, không rõ tiền sử điều trị.
<p>Tiến triển tốt là khi tổn thương tan đi, có thể còn lại vài hạch (hạch này không còn nang lao)l; nếu cần có thể cắt bỏ, không để lại di chứng.</p>
Hạch lao phi đại, di động, rải rác, biểu hiện tăng sản phẩm.
Lao màng bụng có thể gây đau bụng và tràn dịch màng bụng.
Để sinh thiết các hạch trung thất qua thành phế quản.
Lao thứ phát có thể xảy ra khi vi khuẩn lao được tái kích hoạt sau lần nhiễm đầu.
Cần điều trị chỗ nếu có lỗ dò, rửa bằng dung dịch Rifampicin 1% hoặc bột INH cho đến khi lỗ dò khô.
Khi tình cờ phát hiện bản thân xuất hiện những hạch to.
Sinh thiết.
Giúp chẩn đoán các hạch để sinh thiết chính xác hơn.
Hạch sưng to, đau, nóng đỏ, khám thấy có khuẩn vùng tai mũi họng, điều trị hết khuẩn hạch sẽ trở lại kích thước bình thường.
Cần điều trị ngoại khoa khi có tổn thương lớn, vỡ hoặc chèn ép thần kinh, mạch máu, dính thành đám hoặc lao do NTM.
<p>Tùy vào vị trí hạch là hạch ngoại biên hay hạch sâu (sẽ có những NN khác nhau)</p>
<p>Giải phẫu bệnh (đặc biệt là sinh thiết hạch)</p>
Một số vi khuẩn NTM như M. scrofulaceum, M. avium-intracellulare complex, M. kansii.
Hạch sưng ở nhiều vị trí khác nhau, thường có yếu tố dịch, chọc hạch không thấy tổn thương lao, chỉ thấy tổn thương viêm không cần điều trị cũng tự khỏi.
<p>Xét nghiệm gene expert MTB/RIF có khả năng cải thiện khả năng chẩn đoán lao. (tăng khả năng chính xác bằng XN SHPT)</p>
Phác đồ điều trị lao thần kinh trung ương và lao xương khớp không được chỉ định cho trẻ em nhiễm HIV.
Các biện pháp điều trị hỗ trợ bao gồm: sốt, giảm đau, chống viêm, nâng cao thể lực, chế độ dinh dưỡng hợp lý.
Không thể lấy trọn nên chỉ lấy được một vài thành phần nang lao, đôi khi kết quả là tế bào viêm không giúp đưa ra chẩn đoán xác định.
<p>MRI và CT Scan giúp đánh giá hạch bạch huyết</p><img src="https://gkfeqerieuvmtwfjnifi.supabase.co/storage/v1/object/public/tiptap-images/55fb2f71-cd03-4a7f-9b7e-8dacc6966ebe/Y89TH7NqUgXUGC1hQKA-VmET.png" data-width="100%" data-align="center"><p></p>
Phần phản ứng của lympho chống vi khuẩn Mycobacteria.
Vi khuẩn lao có khả năng xâm nhập qua vùng hầu họng, amidan rồi lan tràn đến vùng đầu, cổ gây lao.
<p>Xét nghiệm vi khuẩn học bằng cách lấy mủ hạch để soi trực tiếp cấy trong môi trường LJ hay môi trường lỏng MGIT để tìm AFB.</p>
Lao bụng thường có triệu chứng đau bụng, sốt, và có thể gây vàng da nếu gây nghẽn đường mật.
Sinh thiết mù.
TST > 5 mm được xem là dương tính ở người nhiễm HIV.
Tiến triển xấu là khi tổn thương lớn thêm, xuất hiện lao mới hay lao ở cơ quan khác, xì mủ, lỗ dò lâu lành, bị nhiễm vi khuẩn cần được dùng thêm kháng sinh.
Ít xâm lấn và biến chứng cho người so với các phương pháp khác.
Hạch gồ ghề kèm di động, có chứng ung thư nguyên phát đi kèm, chọc dò sinh thiết hạch tìm thấy tế bào ung thư.
Tiến triển cấp tính, sốt cao, hạch sưng to kèm nóng đỏ đau, chọc hạch xét thấy bạch cầu đa nhân thoái hóa, có thể thấy vi khuẩn gây đáp ứng với điều trị kháng sinh thông thường.
U tuyến nước bọt, tuyến mang tai, tuyến dưới hàm, bướu giáp, bướu và lỗ do mang cá, nang mạch bạch huyết.
FNA (Fine Needle Aspiration) là phương pháp dùng kim nhỏ để chọc hút làm xét nghiệm tế bào và vi khuẩn học, có độ nhạy và độ đặc hiệu cao.
<p>Lao hạch là tình trạng bệnh lý viêm mãn tính ở hệ thống hạch bạch huyết do vi khuẩn lao (Mycobacterium tuberculosis) gây nên.</p>
2RHZE/4RHE: Giai đoạn tấn công kéo dài 2 tháng, gồm 4 thuốc H, R, Z, E dùng hàng ngày. Giai đoạn duy trì kéo dài 4 tháng, gồm 3 loại thuốc là R, H, E dùng hàng ngày.
<p>Là các u chứa vi khuẩn lao, có thể có trung tâm hoại tử gọi là nốt sơ nhiễm Ghon.</p>
<p>VK Lao sau khi vào phổi sẽ lắng đọng ở các phế nang, tại đây các ĐTB sẽ nuốt VK lao; ĐTB chưa VK Lao theo đường bạch huyết đến hạch Lympho để gây bệnh</p>
<p>Thường xảy ra ở phổi.</p><p></p>
<p>Lao nguyên phát không biến chứng thường biểu hiện với phì đại hạch trung thất đơn thuần.</p>
<p>Giai đoạn đầu của viêm phổi do lao có thể gây viêm phổi phù nề phổi —> chèn ép các cơ quan lân cận.</p>
<p>Giai đoạn 2 của viêm phổi do lao có thể xuất hiện tình trạng hoại tử bã đậu và vỡ hạch lao từ vùng trung tâm, bào mòn dần và vỡ thành ngoài</p>
Khoảng 20%.
Sốt về chiều, chán ăn, sụt cân, mệt mỏi.
<p>Vùng đầu và cổ, tiếp theo là hạch thượng đòn, hạch dưới đàm, hạch nách, hạch bẹn,…</p>
<img src="https://gkfeqerieuvmtwfjnifi.supabase.co/storage/v1/object/public/tiptap-images/55fb2f71-cd03-4a7f-9b7e-8dacc6966ebe/9YTOIyT3t_fwn5azRX0f3pHr.png" data-width="100%" data-align="center"><p></p>
<p>Không đau, không đỏ (VIÊM K RÕ RÀNG), phát triển chậm, ít di động.</p><p>Giai đoạn sau, hạch hoại tử sẽ hoá mềm</p>
<p>Ít xuất hiện trên LS - Thường phát hiện ở những người có tình trạng suy giảm miễn dịch (HIV, đái tháo đường, ...).</p>
<img src="https://gkfeqerieuvmtwfjnifi.supabase.co/storage/v1/object/public/tiptap-images/55fb2f71-cd03-4a7f-9b7e-8dacc6966ebe/Qh2fu0e-e64HTCqOWtPQhSK_.png" data-width="100%" data-align="center"><p></p>
<p>Siêu âm có thể phát hiện: hạch ngoại biên</p><p>1 số TH: siêu âm vùng cổ có thể phát hiện hạch cổ sâu</p><p>Siêu âm bụng có thể phát hiện hạch ổ bụng</p>
<p>Xquang ngực dùng trong TH hạch sâu khó tiếp cận, cũng có thể ghi nhận tổn thương lao (đang hđ) ở phổi, đôi khi có thể nhìn thấy hạch trung thất phì đại (đặc biệt là BN nhiễm HIV)</p>
<p>TST là một xét nghiệm đo phản ứng của miễn dịch đối với vi khuẩn gây lao, giúp biết trước đó người đã từng tiếp xúc với vi khuẩn lao hay chưa.</p><p>(+) —> 90% người bệnh mắc lao hạch - mang giá trị gợi ý - không dùng để cđ xđ; (-) —> không loại trừ được chẩn đoán</p>
Rất hữu ích trong dẫn lưu áp-xe ở một số tình huống nhất định.
Triệu chứng giống như lao nhưng không đáp ứng điều trị thuốc lao, phải điều trị kháng sinh thường.
<img src="https://gkfeqerieuvmtwfjnifi.supabase.co/storage/v1/object/public/tiptap-images/55fb2f71-cd03-4a7f-9b7e-8dacc6966ebe/vK79fAR9bgC1wD6OU5vXz3_H.png" data-width="100%" data-align="center"><p>CHUNG: k đ<span style="color: rgb(0, 102, 57)">ứng điều trị với các thuốc chống Lao cần chọc hút, sinh thiết hạch để cân nhắc các cđ khác: nấm, căn nguyên ác tính, sarcoidosis</span></p>